Tài Liệu Số Giáo Trình Kinh Tế Quản Lý Lưu Free

Tài Liệu Số Giáo Trình Kinh Tế Quản Lý

Danh mục: , Người đăng: Ly Võ Thị Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: Lượt xem: 18 lượt Lượt tải: 0 lượt

Nội dung

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ KINH TẾ QUẢN

1. BẢN CHẤT VÀ PHẠM VI CỦA KINH TẾ QUẢN LÝ

Kinh tế học quản lý hay như tên thường gọi Kinh tế quản lý có một vai trò quan trọng trong ngành học Quản lý kinh tế, Quản trị kinh doanh, Kinh doanh quốc tế vì nó cung cấp kiến thức căn bản cho việc nghiên cứu về tài chính, marketing, kinh doanh và kế toán quản trị Môn học này cũng cung cấp một khung lý thuyết liên kết các khóa học trong toàn bộ chương trình đào tạo quân trị kinh doanh, quản lý kinh tế hay kinh doanh quốc tế.

Nhiều nhà khoa học kinh tế và quản lý có những định nghĩa khác nhau về kinh tế học quản lý. Campbell McConnell cho rằng: “Nếu Kinh tế học nghiên cứu về hành vì, ứng xử của con người trọng sản xuất, phân phối và tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ vật chất trong một thế giới khan hiếm về các nguồn lực thì Quản lý là nguyên lý tổ chức và phân bố các nguồn lực khan hiếm của công ty để thực hiện những mục tiêu mà nó đặt ra.

Hai định nghĩa này vạch rõ mối quan hệ giữa Kinh tế học và việc làm các quyết định quản lý. Vì thẻ theo cách này có thể hiểu Kinh tế học quản lý là việc sử dụng những phân tích kinh tế đề ra các quyết định kình doanh trong đó sử dụng một cách hiệu quả nhất các nguồn lực khan hiếm của một tổ chức.

Joel Dean, một tác giả hàng đầu của các sách giáo khoa về Kinh tế học quản lý đã định nghĩa Kinh tế học quản lý là việc sử dụng những phân tích kinh tế trong việc thiết lập những chính sách kinh doanh.

Douglas lại cho rằng Kinh tế học quản lý là việc ứng dụng những nguyên lý kinh tế học và những phương pháp luận vào quá trình lập quyết định trong phạm vi doanh nghiệp hay tổ chức

Pappas và Hirschey định nghĩa- Kinh tế học quản lý ứng dụng lý thuyết kinh tế và phương pháp luận vào việc lập quyết định kinh doanh và quản lý.

Theo quan niêm phổ biến của các nhà quản lý hiện nay thì Kinh tế học quản lý chỉ việc ứng dụng lý thuyết kinh tế và các công cụ phân tích của khoa học lập quyết định để nghiên cứu cách thức một tổ chức có thể đạt được những mục tiêu của nó một cách hiệu quả

Tất cả các doanh nghiệp, tô chức phi lợi nhuần hay cơ quan nhà nước phải đối mặt với các vấn đề về quyết định quản trị khi nó tìm cách đạt được các mục tiêu hoặc mục đích của mình trong khuôn khổ các điều kiện ràng buộc. Các mục tiêu và điều kiện ràng buộc có thể khác nhau theo từng trường hợp nhưng quá trình ra quyết định về căn bản là giống nhau.

Đề thực hiện điều này, họ phải dựa vào lý thuyết kinh tế (Kinh tế học vì mô và Kinh tế học vĩ mô) cùng với khoa học ra quyet định (Toán kinh tế, Kinh tế lượng) thông qua Kinh tế học quản lý (Ứng dụng lý thuyết kinh tế và các công cụ ra quyết định để giải quyết các vấn đề về quản trị) nhẫn đưa ra các giải pháp tối ưu đối với các vẫn đề về quyết định quản trị.

Kinh tế học quản lý vận dụng các lý thuyết kinh tế như thế nào? Lý thuyết kinh tế đề cập tới Kinh tế học vĩ mô và Kinh tế học vĩ mô. Kinh tế học vĩ mô là khoa học nghiên cứu hành vi kinh tế của các đơn vị ra quyết định có tính chất đơn lẻ trong một hệ thống doanh nghiệp tự do, chẳng hạn như cá nhân, hộ gia đình, các chủ sở hữu tư liệu và các hãng kinh doanh.

Ngược lại, Kinh tế học vĩ mô là khoa học nghiên cứu ở mức độ tổng thể các vấn đề như sản lượng, thu nhập, việc làm, tiêu thụ, đầu tư, giá của nền kinh tế với tư cách một tổng thể. Trong khi lý thuyết hãng (thuộc phạm trù kinh tế vĩ mô) là một yếu tố đơn lẻ quan trọng nhất của Kinh tế học quản lý thì các điều kiện kinh tế vĩ mô tổng hợp của nền kinh tế (chẳng hạn như mức tổng cầu, tì lê lạm phát và lãi suất) mà trong đó các hãng hoạt đồng lại là yếu tố rất quan trọng.

Các lý thuyết kinh tế đều tím cách dự báo, giải thích hành vì kinh tê và thường bắt đầu bằng một mô hình Mô hình là sự khái quát hóa từ rất nhiều các quá trình, hiện tượng kinh tế xoay quanh một sự kiện nhầm xác định một số yếu tố quan trọng có tính chất quyết định với sự kiện, những biển nội sinh trong mối quan hệ với những ràng buộc bên ngoài, hay biển ngoại sinh để giúp hiểu rõ hơn các quy luật vận động kinh tế trong thực tế.

Ví dụ, lý thuyết hãng giả định rằng các hãng hay các doanh nghiệp tìm cách tối đa hóa lợi nhuận và lấy nó làm cản cũ dự đoản khối lượng một hàng hóa cụ thể mà doanh nghiệp cần sản xuất với các hình thức tổ chức và cấu trúc thị trường khác nhau. Mặc dù doanh nghiệp có thể có các mục địch khác (đa mục đích), nhưng mô hình tối đa hóa lợi nhuận vẫn dự báo một cách chính xác hành vi của các doanh nghiệp. Do đó, phương pháp luận của kinh tế học (và của khoa học nói chung) là chấp nhận một lý thuyết hoặc mô hình nêu nó dự báo chính xác và nêu những dự báo đó phù hợp một cách logic với các giả thiết.

Tải tài liệu

1.

Tài Liệu Số Giáo Trình Kinh Tế Quản Lý

.pdf
4.40 MB

Có thể bạn quan tâm