Luận án Nghiên cứu đặc trưng sự chuyển nghĩa từ loại danh từ sang đại từ và danh từ sang tính từ trong tiếng Việt (Trên ngữ liệu một số nhóm từ) Lưu VIP

Luận án Nghiên cứu đặc trưng sự chuyển nghĩa từ loại danh từ sang đại từ và danh từ sang tính từ trong tiếng Việt (Trên ngữ liệu một số nhóm từ)

Danh mục: , Người đăng: Ly Võ Thị Nhà xuất bản: , Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt, Tiếng Anh Định dạng: , , , Lượt xem: 3 lượt Lượt tải: 0 lượt

Nội dung

BẢN TRÍCH YẾU LUẬN ÁN

Phần mở đầu

Họ và tên Nghiên cứu sinh: DƯƠNG THỊ DUNG

Tên đề tài luận án: Nghiên cứu đặc trưng sự chuyển nghĩa từ loại danh từ sang đại từ và danh từ sang tính từ trong tiếng Việt (Trên ngữ liệu một số nhóm từ)

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học

Mã số: 9.22.90.20

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS Lê Quang Thiêm

Cơ sở đào tạo: Khoa Văn hóa – Ngôn ngữ học, Học viện KHXH – Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam.

Phần Nội dung

1. Mục đích và đối tượng nghiên cứu

1.1. Mục đích nghiên cứu:

Nghiên cứu sự biến đổi và chuyển nghĩa của một số đơn vị từ để làm rõ sự chuyển nghĩa danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ. Trên cơ sở đó, làm rõ hơn nội dung của sự chuyển nghĩa của đơn vị thực từ.

1.2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là các danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ trong tiếng Việt.

2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án áp dụng các phương pháp, thủ pháp sau: Phương pháp miêu tả; Phương pháp phân tích thành tố nghĩa; Phương pháp nghiên cứu trường hợp và Thủ pháp thống kê, phân loại; Theo suốt các phương pháp, thủ pháp đã nêu trên là hai phương pháp luận cơ bản trong nghiên cứu khoa học là diễn dịch và quy nạp.

3. Các kết quả chính và kết luận

3.1. Các kết quả chính

– LA đã chứng minh có sự chuyển biến nghĩa của một số từ thân tộc mang thuộc tính nghĩa đại từ xưng hô (ví dụ: bác, cô, ông, bà, cha, mẹ,….). Quá trình chuyển biến nghĩa của những từ đó thể hiện ở chỗ: Một từ vừa mang thuộc tính nghĩa của chính từ loại đó đảm nhận (danh từ), vừa mang thuộc tính nghĩa của từ loại khác (đại từ). Từ nghĩa xưng hô trong gia đình mở rộng nghĩa xưng hô ngoài xã hội. Về nội dung nghĩa của từ, một từ vừa mang nghĩa định danh khái niệm, vừa mang nghĩa xưng hô (trong gia đình và ngoài xã hội). LA cũng tiến hành đối chiếu ý nghĩa trong các Từ điển tiếng Việt của các trường hợp nghiên cứu chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ để thấy được tiến trình phát triển nghĩa của các đơn vị chuyển nghĩa, đó là mở rộng nghĩa và phát triển nghĩa. Từ thân tộc nằm ở tầng nghĩa cơ bản của ngôn ngữ nên thường được dùng xưng gọi trong gia đình, tuy nhiên khi xã hội hóa thì lại được dùng nhiều trong giao tiếp xã hội.

– LA đã chứng minh có sự chuyển biến nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ. LA xét những danh từ có bao hàm nét nghĩa chỉ về thuộc tính và phẩm chất, vì chỉ những danh từ có những nét nghĩa chỉ thuộc tính, phẩm chất mới có khả năng chuyển nghĩa tính từ (ví dụ: anh hùng, bình dân, cách mạng, phúc, quê, sách vở, bụi, gan,….). Nghĩa tính chất vốn có của những danh từ này có mối liên hệ với nghĩa tính chất được nảy sinh trong quá trình chuyển nghĩa. LA đã chứng minh được cơ chế chuyển biến nghĩa danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ diễn ra theo các hướng sau: (i) Mất một hoặc một số nét nghĩa trong cấu trúc nghĩa của từ được cấu tạo theo chuyển nghĩa; (ii) Rút gọn cấu trúc nghĩa khi chuyển nghĩa; (iii) Thay đổi tính chất một số nét nghĩa trong cấu trúc nghĩa của từ được cấu tạo bằng chuyển nghĩa; (iv) Mở rộng nghĩa so với nghĩa gốc ban đầu. Nghiên cứu cũng cho thấy, các mục từ chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ có mối liên hệ mật thiết về nghĩa với nhau. Nghĩa thứ yếu sẽ dựa vào nghĩa cơ sở để tạo nên nghĩa mới, chúng vừa mang dấu hiệu đặc trưng của nghĩa cơ sở, lại vừa mang đặc trưng của nghĩa chuyển. LA chứng minh một số trường hợp để thấy việc chuyển nghĩa từ danh từ loại này không phải là một hiện tượng đơn nhất, riêng lẻ mà có tính quy tắc, nhất quán và đồng loạt.

– Sự phân ly về nghĩa của hiện tượng chuyển biến nghĩa trong tiếng Việt, LA đã có đưa ra mô hình: Nghĩa cơ sở – nghĩa phái sinh định danh (đặc trưng các nghĩa tố của nghĩa cơ sở) – nghĩa chuyển (nghĩa bóng). Sự phát triển nghĩa của từ có thể xảy ra theo hướng: mở rộng nghĩa và thu hẹp nghĩa; phương thức chuyển nghĩa ẩn dụ và hoán dụ.

– Để xác định các đơn vị chuyển biến nghĩa, LA cho rằng cần: (i) Dựa vào thuộc tính nội dung để phân biệt nghĩa (nghĩa phái sinh của các đơn vị chuyển nghĩa). Đặc trưng nghĩa có sự chuyển biến thuộc vào phạm vi khác (vốn là danh từ nhưng có phạm vi nghĩa của đại từ và nghĩa của tính từ). (ii) Dựa vào nội dung nghĩa trừu tượng (phạm vi ngữ nghĩa học). Sự biến đổi về số lượng nghĩa (đơn nghĩa, đa nghĩa) và hàm nội dung nghĩa theo trục thời gian biểu hiện qua các từ điển giải thích.

3.2. Kết luận:

Luận án đã rút ra một số kết luận sau:

– Không phải tất cả các hiện tượng chuyển nghĩa đều giống nhau tuyệt đối. Chuyển đơn nghĩa thành đa nghĩa (hệ thống con nghĩa) là khả năng khởi đầu. Tiếp sau là sự chuyển nghĩa của danh từ mang thuộc tính nghĩa đại từ và danh từ mang thuộc tính nghĩa tính từ là trường hợp luận án nghiên cứu.

– Chuyển nghĩa là phương thức phát triển nghĩa và có thể coi là một biện pháp cấu tạo từ vì một từ vẫn giữ nguyên vỏ âm thanh trong khi nghĩa đã thay đổi. Bản chất của hiện tượng chuyển nghĩa là sự biến động về nghĩa từ vựng, thể hiện trong cấu trúc nghĩa của từ: thêm, bớt, biến chuyển, hoặc cùng một nghĩa nhưng thay đổi về bản chất thì mới có thể chuyển thành nghĩa của một từ loại khác. Như vậy, hệ quả của biến đổi nghĩa dẫn đến sự thay đổi cấu trúc nghĩa của từ để tạo thành nội dung mới mang thuộc tính nghĩa khác với nghĩa cơ sở. Nói cách khác, một từ vừa có thuộc tính nghĩa của chính từ loại đó đảm nhận (danh từ), vừa mang thuộc tính nghĩa của từ loại khác (đại từ, tính từ). Hiện tượng thay đổi cấu trúc nghĩa của từ dẫn đến hệ quả cao hơn là tạo thành từ mới khác từ loại với từ xuất phát. Đó là hiện tượng chuyển loại.

– Hiện tượng chuyển biến nghĩa có ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn. Ý nghĩa về mặt lí luận: Đối với trường hợp nghĩa phát triển xa so với nghĩa cơ sở trong đa nghĩa từ vựng thì có thể xử lý phái sinh quan hệ, liên hệ nghĩa từ. Kết quả là góp phần bổ sung một từ trở thành nhiều nghĩa. Ý nghĩa thực tiễn: Nghiên cứu hiện tượng chuyển nghĩa cho thấy sự phong phú về nội dung nghĩa của từ tiếng Việt, điều này một mặt giúp các nhà biên soạn Từ điển tiếng Việt lưu ý trong quá trình khai thác nghĩa; mặt khác có thể giúp giảng viên và sinh viên chuyên ngành trong quá trình dạy và học môn ngữ nghĩa.

Tải tài liệu

1.

Luận án Nghiên cứu đặc trưng sự chuyển nghĩa từ loại danh từ sang đại từ và danh từ sang tính từ trong tiếng Việt (Trên ngữ liệu một số nhóm từ)

.zip
4.87 MB

Có thể bạn quan tâm