Bài 1, ĐỘNG VẬT NGUYÊN SINH (trùng chân giả, trùng roi)
1.1. YÊU CẦU
– Kĩ thuật sưu tầm, nuôi mẫu vật, làm tiêu bản cố định và tiêu bản sống.
Đặc điểm cấu tạo cơ thể và một số đặc điểm sinh học, sinh thái học như: nơi sống, sự vận động, dinh dưỡng, hô hấp, bài tiết… của các đại diện của 2 lớp Trùng Chân giả và Trùng roi.
– Một số đặc điểm thích nghi với điều kiện sống của chúng.
1.2. DỤNG CỤ, MẪU VẬT VÀ HÓA CHẤT
1.2.1. Dụng cụ, thiết bị
Chậu thủy tỉnh lớn, bình tam giác 250ml, lam kính, kính đậy, bông thấm nước, ống nghiệm, ống hút, kính hiển vi, kính lúp, đĩa petri.
1.2.2. Hóa chất
Đô carmin, formol, axit osmic, keo gắn Canada (Arabic), đỏ Công gõ, hematoxylin, muối, dung dịch Schaudin, dung dịch iốt loãng, xanh metylen, cốn tuyệt đối (hoặc 96°).
1.2.3. Mẫu vật
Amip trấn (Amoeba proteus), trùng roi xanh (Euglena viridis).
1.3. NỘI DUNG THỰC HÀNH
1.3.1. Nghiên cứu Amip
1.3.1.1. Amip trần (Amoeba proteus)
a) Vị trí phân loại :
Loài : Amip trấn (Amoeba proteus)
Họ: Amip (Amoebidae)
Bộ: Amip trần (Amoebina)
Lớp: Trùng Chân giả (Sarcodina)
Ngành: Nguyên sinh động vật (Protozoa)
b) Kĩ thuật chuẩn bị vật mẫu
Amip trấn (Amoeba proteus) có nhiều ở mặt đáy nơi nước từ đọng. Dùng một lọ thủy tinh rộng miệng, lấy một ít bùn và nước nơi đó, sau đó cất một ít cô tươi thành đoạn ngắn bỏ vào. Để yên trong điều kiện ấm áp, trong lọ sẽ xuất hiện nhiều Amip. Khoảng 3-6 ngày sau khi nuôi, số lượng Amip sẽ nhiều, dùng ống hút nhẹ lớp váng sát đáy lọ để thu Amip.
Chuẩn bị tiêu bản Amip sống để quan sát: nhỏ một giọt nước có Amip lên bản kính, đậy kính đậy lại, để yên lặng vài phút thì Amip sẽ hoạt động, hình thành chân giả, di chuyển nên dễ dàng nhìn thấy.
Vì cơ thể Amip trong suốt nên khi quan sát chú ý khép bớt ánh sáng trong kính hiển vi. Tốt nhất là nhuộm bằng dung dịch hematoxylin.
c) Quan sát cấu tạo và hoạt động sinh li (hình 1.1)
Cơ thể là một khối nguyên sinh chất trấn, không màu, khá lớn (100 – 500μ). Hình dạng luôn thay đổi do luôn luôn hình thành chân giả.
Chân giả là cơ quan vận chuyến, bắt mỗi và số lượng không cố định.
Chất nguyên sinh cấu tạo hai phần rõ rệt: ngoại chất và nội chất. Ngoại chất mỏng, quánh và trong suốt, phủ ngoài cơ thể. Nội chất ở phía trong, lòng hơn và có nhiều hạt lổn nhổn, chứakhông bào co bóp (KBCB), không bào tiêu hóa (KBTH) và nhân.
+ KHCB là các khoảng trống, tròn, trong suốt, là cơ quan điều hóa áp suất thẩm thấu và bài tiết.
+ KBTH cũng là các khoảng trống nhưng bên trong chứa đầy thức ăn.
Cả KBCB và KBTH có thể hình thành bất cứ chỗ nào trong cơ thể, chuyển động trong nội chất và cuối cùng vỡ ra ở bất cứ chỗ nào trên cơ thể.