CHƯƠNG 1. KHÁI NIỆM VỀ CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA VẬT LIỆU ĐIỆN – TỪ
Tất cả các vật liệu dùng trong công nghiệp được sử dụng có thể ở cả 3 trạng thái: rắn, lỏng và khí. Ở trạng thái rắn như: sắt, thép, gỗ, đá, chất dẻo, cao su vv… Ở trạng thái lỏng như: xăng, dầu, rượu, benzen, nước, glyxêrin v.v.. Ở trạng thái khí và hơi như: hơi nước quá nhiệt (có nhiệt độ cao hơn 100°C), khí oxy (O₂), khí axetylen dùng trong ngành hàn, khícacbonic (CO₂) đã được hóa lỏng dùng làm lạnh bia, nước ngọt v.v..
I. PHÂN LOẠI VẬT LIỆU
Các vật liệu ở trạng thái rắn dùng để chế tạo các máy móc, công trình, vật dụng dùng trong đời sống hàng ngày của con người. Các vật liệu này có thể chịu được một lực tác dụng nhất định nào đó mà không bị thay đổi hình dáng được gọi là vật liệu kết cấu. Vật liệu kết cấu có thể được phân loại như sau:
1. Phân loại theo tỉnh dẫn điện
Theo tính dẫn điện, vật liệu được chia thành:
Vật liệu dẫn điện là các vật liệu có khả năng dẫn điện tốt trong các điều kiện thông thường. Để phân biệt với các vật liệu không dẫn điện, người ta phân biệt qua hệ số nhiệt điện trở suất, ký hiệu bằng chữ c. Các vật liệu dẫn điện thường là các kim loại nên có hệ số alpha > 0 hay còn gọi là các vật liệu có tình kim loại. Ngoài ra còn có một số môi trường lòng cũng dẫn điện.
Vật liệu không dẫn điện, hay còn gọi là vật liệu cách điện là các vật liệu có giá trị alpha < 0 thường là các vật liệu phi kim loại (không kim loại).
– Vật liệu bán dẫn là các vật liệu khi ở nhiệt độ thấp có tính cách diện (a < 0) , nhưng khi ở nhiệt độ cao trở thành dẫn điện (alpha > 0)
2. Phân loại theo từ tỉnh
Theo tính chất từ, vật liệu được chia thành 3 loại căn cứ vào giá trị của đô thấm từ µ. Độ thấm từ µ = B/H
– Vật liệu nghịch từ là các vật liệu có độ thấm từ mu < 1
– Vật liệu thuận từ các vật liệu có độ thấm từ mu > 1