ĐẠI CƯƠNG VI SINH Y HỌC
Vi sinh học là khoa học nghiên cứu hình thái, cấu tạo, sinh lý và hoạt động của các vi sinh vật để phục vụ con người.
Người đầu tiên quan sát thấy và mô tả vi sinh vật là một người Hà Lan tên là Antoni van Lewuenhoek (1632-1723). Ông là người phát minh ra kính hiển vì, từ đó mọi người có thể nhìn thấy một số vi sinh vật, thế giới vi sinh vật mới được phát hiện.
Tuy nhiên từ cổ xưa, mặc dù không rõ sự tồn tại của vi sinh vật, loài người cũng đã biết không ít về những quy luật tác dụng của vi sinh vật và áp dụng nó trong đời sống hàng ngày như ủ rượu, làm dấm, làm tương …
Louis Pasteur đã khám phá vai trò của vi sinh vật trong tự nhiên và từ đó lập ra nền tảng cho môn vi sinh học. Pasteur đã chứng minh rằng sự lên men, sự thối rữa và các bệnh truyền nhiễm luôn luôn do vi sinh vật gây nên. Ông đưa ra những phương pháp khử trùng thực phẩm, khử trùng các dụng cụ mổ xẻ.
Robert Koch (1843-1910) đã tìm ra:
Cách dùng thuốc nhuộm để phát hiện vi sinh vật.
Cách dùng môi trường đặc để phân lập vi khuẩn.
– Tìm ra trực khuẩn lao, trực khuẩn than, phẩy khuẩn tả.
Vào đầu thế kỷ XX người ta đã tìm ra virus và phagiơ mở rộng thêm phạm vì nghiên cứu vi sinh vật.
Năm 1939 phát minh ra kính hiển vi điện tử đã giúp cho sự nghiên cứu nhiều thể của vi khuẩn và nhìn thấy virut cũng như nghiên cứu sâu hơn về bản chất của nó.
Các nhóm vi sinh vật chính gồm :
Vi khuẩn.
Nam.
Một số nguyên sinh động vật.
Virut.
1. Định nghĩa về vi khuẩn
Vi khuẩn là những sinh vật đơn bào rất nhỏ, kích thước của chúng trung bình vào khoảng 1-2µm (1µm = 1/1000mm), do đó phải nhìn qua kính hiển vi phóng đại hàng trăm lần.
Đời sống của vi khuẩn ngắn ngủi nhưng sự sống và sức sinh sản rất mãnh liệt. Vi khuẩn sống ở xung quanh ta: không khí, đất, nước, phân, các loại động vật, thực vật và cả trong cơ thể con người.
Có một số vi khuẩn gây bệnh cho người, súc vật, cây cối, nhưng có rất nhiều loại không gây bệnh mà ngược lại có ích đối với sự sống con người.
2. Ích lợi của vi sinh y học
Nghiên cứu vi sinh vật trong y học đã giúp ta hiểu quy luật phát sinh và phát triển của những bệnh nhiễm trùng ở người, nắm vững được phương pháp ngăn ngừa và tìm ra được phương pháp điều trị thích hợp.
Tóm lại nghiên cứu vi sinh vật đã giúp ta:
– Chẩn đoán bệnh: tìm vi sinh vật gây bệnh trong các bệnh phẩm như đờm, phân, máu, nước tiểu… hoặc dùng huyết thanh của người bệnh để chẩn đoán.
– Dự phòng các bệnh truyền nhiễm: bằng cách để ra các biện pháp vệ sinh phòng bệnh và chủ động sản xuất ra các loại vácxin phòng bệnh như lao, sởi, bại liệt…
Điều trị bệnh: bằng kháng độc tố của vi sinh vật như bạch hầu, uốn ván hoặc sản xuất ra các loại thuốc kháng sinh như penicillin, streptomycin…
3. Các loại hình thể và kích thước của vi khuẩn
Vi khuẩn là những vi sinh vật đơn bào, mỗi vi khuẩn có hình thể nhất định nhờ vách của chúng. Các yếu tố liên quan đến hình thể gốm: hình dạng, kích thước, sự sắp xếp các tế bào vi khuẩn. Dựa vào hình thể người ta chia vi khuẩn ra thành 3 loại: