I. CÁC KHÁI NIỆM
1. Vì xử lý – hệ thống vi xử lý
Vì xử lý là IC số chuyên về xử lý dữ liệu, tính toàn dữ liệu và điều khiến theo chương trình.
Hệ thống vi xử lý gồm có vì xử lý, bộ nhớ và các thiết bị ngoại vi xuất nhập.
Chức năng của vi xử lý là xử lý dữ liệu và điều khiển theo chương trình, bộ nhớ có chức năng lưu trữ chương trình, các thiết bị ngoại vi có chức năng nhận dữ liệu từ bên ngoài đưa vào cho vi xử lý thực hiện xử lý dữ liệu, đồng thời nhận dữ liệu từ vi xử lý gởi ra điều khiển các đối tượng bên ngoài.
Tùy thuộc vào yêu cầu xử lý và điều khiển mà dung lượng bộ nhớ cũng như thiết bị ngoại vi nhiều hay ít.
2. Khả năng ứng dụng vi xử lý
Vì xử lý kết hợp với các thiết bị khác tạo ra các máy tính có khả năng tính toán rất lớn như máy vi tính và có thể tạo ra các sản phẩm khác các máy điện thoại, các tổng đài điện thoại, các hệ thống điều khiển tự động…, hỉnh 1-2 cho thấy các ứng dụng có sử dụng vi xử lý.
Có thể khẳng định vi xử lý ngày càng sử dụng hầu hết trong các thiết bị điều khiển cũng như các thiết dân dụng, trong các thiết bị giải trị,
3. Lịch sử phát triển của các hệ vi xử lý
Lịch sử phát triển của vi xử lý gắn liền với sự phát triển của các vị mạch điện tử vì vì xử lý là vi mạch điện tử chế tạo theo công nghệ LSI (large scale integrated) cho đến VLSI (very large scale integrated).
Với sự khám phá ra transistor và phát triển của công nghệ chế tạo vi mạch SSI, MSI, máy tính vẫn còn là một nhóm gồm nhiều IC kết hợp lại với nhau, cho đến thập niên 70, với sự phát triển của công nghệ LSI, cấu trúc máy tỉnh được rút gọn bởi các nhà thiết kế và được chế tạo thành một IC duy nhất được gọi là vi xử lý (microprocessor).
Vi xử lý đầu tiên có khả năng xử lý 4 bit dữ liệu, các vi xử lý này có tốc độ xử lý rất chậm, các nhà thiết kế cải tiến thành vi xử lý 8bit, sau đó là vi xử lý 16 bịt và 32 bit. Sự phát triển về dung lượng các bít của vi xử lý làm tăng thêm số lượng các lệnh điều khiển và các lệnh tỉnh toán phức tạp.