Tài Liệu Số Hóa Dược Tập 2 Lưu

Tài Liệu Số Hóa Dược Tập 2

Danh mục: , Người đăng: Ly Võ Thị Nhà xuất bản: Tác giả: Ngôn ngữ: Tiếng Việt Định dạng: Lượt xem: 1 lượt Lượt tải: 0 lượt

Nội dung

Chương 1. THUỐC ẢNH HƯỞNG ĐẾN CHỨC NĂNG DẠ DÀY – RUỘT

1. THUỐC ĐIỀU TRỊ LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG

Loét dạ dày – tá tràng là một bệnh phổ biến trên thế giới cũng như ở nước ta. Ở Mỹ, trong cả cuộc đời, tỷ lệ đàn ông bị loét dạ dày – tá tràng là 12%, phụ nữ 10% và hàng năm có khoảng 15.000 người chết do biến chứng của bệnh. Ở nước ta, có tài liệu nêu là 5,63% dân số có triệu chứng của bệnh này (theo kết quả điều tra sơ bộ). Vì vậy, các nhà khoa học đã và đang tiếp tục nghiên cứu nguyên nhân và cách điều trị bệnh này.

Ngày nay, nguyên nhân chủ yếu gây bệnh đã được xác định, đó là do nhiễm Helicobacter pylori và do dùng thuốc chống viêm phi steroid. Tác nhân gây loét là acid hydrocloric và pepsin, những chất do dạ dày tiết ra de tieu hoa thức ăn. Nêu nguyên nhân gây loét là do H. pylori thi phải dùng các thuor kháng sinh và thuộc kháng khuản như tetracyclin, amoxicilin, clarithromyem. metronidazol (hoặc tinidazol), furazolidon. Những thuốc nay đã được trình bay trong các chương khác. Để cơ thể tự phục hỏi chổ loét, phải ngàn ngưa acid tiếp xúc với chỗ loét. Thuốc dùng với mục đích này là các antacid, thuốc chòng tiết acid, thuộc bảo vệ niêm mạc dạ dày, tá tràng. Sau đây là các nhóm thuốc và một số thuốc dùng trong điều trị.

1.1. Các thuốc kháng acid (các antacid)

Thuốc kháng acid là những chất có khả năng trung hoà acid hydrocloric trong dạ dày và do đó ngăn cản việc biến pepsinogen (do các tế bào thành dạ dây tiết ra) thành pepsin. Ngày nay, đã có nhiều thuốc chống tiết acid tốt nên các antacid it được dùng trong điều trị loét dạ dày – tá tràng. Chỉ định chủ yếu của antacid là làm giảm triệu chứng khó tiêu. Do tác dụng phụ, khả năng trung hoà acid, thời gian bắt đầu có tác dụng cũng như thời gian có tác dụng mà chế phẩm antacid thường dùng là nhôm hydroxyd; magnesi hydroxyd hoặc hỗn hợp chứa cả 2 chất trên (Maalox: Mylanta).

NHÔM HYDROXYD GEL

Đó là hồn dịch chứa nhôm hydroxyd và nhôm oxyd hydrat. Trong 100 g hỗn dịch chứa từ 3.6 đến 4,4 g tính theo Al₂O. Ngoài ra, trong hỗn dịch còn chứa tinh dầu bạc hà, glycerin, sorbitol, đường hoặc saccarin, chất bảo quản chống nhiễm khuẩn.

Điều chế:

Hoà tan 1000 g Na2CO3.10H2O trong 400 ml nước nóng. Lọc, hoà tan 800 g phèn nhôm trong 2000 ml nước nóng. Lọc vào dịch lọc Na₂CO, ở trên (khuấy liên tục). Thêm 4000 ml nước nóng và để đến khi dung dịch hết sủi bọt. Thêm nước nguội đủ 80 lít. Lọc lấy tủa, rửa tủa bằng nước. Lấy tủa đã rửa sạch đem tạo hỗn dịch với 2 lít nước sạch đã có sẵn 0,01% tinh dầu bạc hà và 0,1% natri benzoat. Nguyên tắc là phải tạo được hỗn dịch có kích thước các tiểu phân nhỏ nhằm tăng diện tiếp xúc, tăng khả năng trung hoà.

Tính chất:

Lý tỉnh:

Hỗn dịch nhớt, trắng, có thể có một lượng nước nhỏ tách ra khi để yên; không được làm đỏ phenolphtalein.

Hoá tính:

Hydroxyd nhôm có tính chất lưỡng tính, nghĩa là tan được trong dung dịch kiếm và acid.

Từ khóa:

Tải tài liệu

1.

Tài Liệu Số Hóa Dược Tập 2

.pdf
43.94 MB

Có thể bạn quan tâm