Chương 1. LÝ THUYẾT CƠ BẢN CỦA MẠCH KHUẾCH ĐẠI
§1.1- ĐỊNH NGHĨA
Trong kỹ thuật, từ “khuếch đại” được định nghĩa là “dùng một năng lượng nhỏ để điều khiển một năng lượng khác lớn hơn gấp nhiều lần. Năng lượng thứ nhất – nhỏ – là năng lượng điều khiển, năng lượng thứ hai – lớn – là năng lượng bị điều khiển”.
Từ “khuếch đại” không chỉ được dùng trong lĩnh vực điện từ mà còn được dùng trong các lĩnh vực khác như cơ khí, từ học … Thídụ: đòn bẩy là hệ thống khuếch đại cơ khí hay bộ khuếch đại từ ứng dụng trong lĩnh vực điều khiển điện công nghiệp.
Trong lĩnh vực điện tử nhiều linh kiện có tính năng khuếch đại như: transistor lưỡng nổi, transistor trường ứng, op-amp …vì các linh kiện trên nhận năng lượng ở ngô vào rất nhỏ nhưng có thể điều khiển được năng lượng ở ngô ra lớn hơn rất nhiều lần. Thí dụ: transistor nhận dòng điện ở ngõ vào là lạ có trị số rất nhỏ nhưng có thể điều khiển dòng điện ở ngõ ra là lẽ có trị số lớn hơn In hàng trăm lần.
Mạch khuếch đại điện tử có ký hiệu như hình 1.1. Năng lương ở ngõ vào và ngõ ra thường được gọi là tin hiệu vào và tín hiệu ra. Tín hiệu vào và tín hiệu ra có thể ở dạng điện áp hay cường độ dòng điện và được ký hiệu là V. Vo hay I,, Io.
§1.2- CÁC HẠNG KHUẾCH ĐẠI
Trong giáo trình “Linh kiện điện tử” chúng ta đã có dịp khảo sát ba trạng thái hoạt động của transistor là: trạng thái ngưng dẫn, trạng thái khuếch đại và trạng thái bão hòa (hình 1.2).
Tỉnh toán các điện trở phân cực cho transistor nghĩa là chọn điểm hoạt động tĩnh Q cho transistor đó. Khi có tín hiệu xoay chiều tác động ở ngõ vào thì điểm Q sẽ bị dời chỗ và làm thay đổi các thông số khác của mạch. Dựa vào điểm hoạt động tĩnh Q người ta chia mạch khuếch đại ra các hạng khuếch đại là: hạng A, hạng B, hạng C và hạng AB.
Hạng A: transistor được phân cực cho điểm hoạt động tĩnh Q ở giữa vùng khuếch đại.
Hang B: transistor được phân cực cho điểm hoạt động tĩnh Q ở trong vùng ngưng dẫn.